Hệ số dẫn nhiệt là gì? Các công bố khoa học về Hệ số dẫn nhiệt

Hệ số dẫn nhiệt (còn được gọi là hệ số dẫn nhiệt nhiệt độ thấp) là một đại lượng dùng để đo khả năng truyền nhiệt của một chất. Được ký hiệu bằng chữ k hoặc λ (...

Hệ số dẫn nhiệt (còn được gọi là hệ số dẫn nhiệt nhiệt độ thấp) là một đại lượng dùng để đo khả năng truyền nhiệt của một chất. Được ký hiệu bằng chữ k hoặc λ (lambda), hệ số dẫn nhiệt đo lường lượng nhiệt đi qua một đơn vị diện tích của vật liệu trong một đơn vị thời gian khi có sự khác biệt nhiệt độ giữa hai bề mặt của vật liệu. Đơn vị đo hệ số dẫn nhiệt là watt trên mét-kelvin (W/mK). Hệ số dẫn nhiệt của mỗi chất liệu là duy nhất và có thể khác nhau trong các điều kiện khác nhau.
Hệ số dẫn nhiệt là một đại lượng quan trọng để mô tả khả năng truyền nhiệt của chất liệu. Nó cho biết tốc độ truyền nhiệt qua chất liệu đó khi có sự khác biệt nhiệt độ giữa hai bề mặt của nó.

Hệ số dẫn nhiệt thường được ký hiệu bằng chữ k (hoặc cũng có thể được ký hiệu bằng lambda - λ) và đo bằng watt trên mét-kelvin (W/mK). Hệ số dẫn nhiệt của mỗi chất liệu là một giá trị duy nhất và có thể khác nhau ở các điều kiện khác nhau.

Hệ số dẫn nhiệt phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả cấu trúc nguyên tử và liên kết trong chất liệu. Chất liệu có cấu trúc tinh thể tốt thường có hệ số dẫn nhiệt cao hơn so với chất liệu không có cấu trúc hoặc có cấu trúc không đều.

Một số ví dụ về hệ số dẫn nhiệt của một số chất liệu thông thường:

- Đồng: khoảng 400 W/mK
- Nhôm: khoảng 200 W/mK
- Gốm: khoảng 1-30 W/mK
- Gỗ: khoảng 0,1-0,4 W/mK
- Bông thủy tinh: khoảng 0,03 W/mK

Hệ số dẫn nhiệt là một thông số quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả công nghệ xây dựng, công nghiệp và kỹ thuật. Nó được sử dụng để tính toán hiệu suất truyền nhiệt của các cấu trúc và vật liệu khác nhau, và đóng vai trò quan trọng trong thiết kế các hệ thống làm lạnh, hệ thống truyền nhiệt và các ứng dụng liên quan đến nhiệt độ.
Hệ số dẫn nhiệt không chỉ đo lường khả năng truyền nhiệt của một chất liệu, mà còn phản ánh cả khả năng dẫn điện của nó. Với các chất dẫn điện tốt như kim loại, hệ số dẫn nhiệt thường cao, trong khi ở các chất không dẫn điện như bông thủy tinh, hệ số dẫn nhiệt thường rất thấp.

Hệ số dẫn nhiệt không chỉ phụ thuộc vào chất liệu mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, bao gồm nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, cấu trúc vật liệu, và cả tần số nhiệt độ.

Trong nhiệt độ thấp, hệ số dẫn nhiệt thường giảm đi rất đáng kể. Đây là do các hiện tượng như giảm tốc độ dao động của các phương tứ tức và mật độ lạnh rắn nhiệt độ thấp.

Thường thì kim loại có hệ số dẫn nhiệt cao hơn so với chất không kim loại, và trong các kim loại, các hợp kim thường có hệ số dẫn nhiệt thấp hơn so với kim loại nguyên chất. Điều này là do những hợp kim có cấu trúc không gọn, trong đó các yếu tố khác nhau như nguyên tử và các mảnh vụn của chúng gây ra sự cản trở lớn hơn đối với xuất truyền nhiệt mô tả.

Hệ số dẫn nhiệt được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng khác nhau. Ví dụ, khi xây dựng một tòa nhà, hệ số dẫn nhiệt của các vật liệu xây dựng sẽ quyết định khả năng cách nhiệt của tòa nhà và hiệu suất năng lượng. Trong thiết kế hệ thống làm lạnh, hệ số dẫn nhiệt của các vật liệu ống nhiệt và các bề mặt tiếp xúc sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất truyền nhiệt. Các ứng dụng khác bao gồm thiết kế chip điện tử, quản lý nhiệt độ trong máy móc và thiết bị, và làm việc với các hệ thống nhiệt quang học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hệ số dẫn nhiệt":

Một phương pháp thực tiễn để đánh giá số liệu của các phương trình vi phân riêng loại dẫn nhiệt Dịch bởi AI
Mathematical Proceedings of the Cambridge Philosophical Society - Tập 43 Số 1 - Trang 50-67 - 1947

Bài báo này đề cập đến các phương pháp đánh giá các nghiệm số của phương trình vi phân riêng không tuyến tính

trong đó

tuân theo các điều kiện biên

A, k, q là các hằng số đã biết.

Phương trình (1) thuộc loại phát sinh trong các vấn đề dòng nhiệt khi có sự phát sinh nhiệt bên trong môi trường; nếu nhiệt do một phản ứng hóa học diễn ra tại từng điểm với tốc độ phụ thuộc vào nhiệt độ tại chỗ, thì tốc độ phát sinh nhiệt thường được định nghĩa bởi một phương trình như (2).

Kỹ thuật nguồn phẳng tạm thời cho việc đo độ dẫn nhiệt và độ khuếch tán nhiệt của các vật liệu rắn Dịch bởi AI
Review of Scientific Instruments - Tập 62 Số 3 - Trang 797-804 - 1991

Thuyết chung về kỹ thuật nguồn phẳng tạm thời (TPS) được trình bày chi tiết với những xấp xỉ cho hai cấu hình thí nghiệm có thể được gọi là ‘‘hình vuông nóng’’ và ‘‘đĩa nóng.’’ Các sắp xếp thí nghiệm và các phép đo trên hai vật liệu, Cecorite 130P và Corning 9606 Pyroceram, sử dụng cấu hình đĩa nóng, được báo cáo và đánh giá.

Nghiên cứu khả năng chịu lực và hệ số dẫn nhiệt của bê tông sử dụng cốt liệu thuỷ tinh y tế
Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở thành chủ đề nóng được đặc biệt quan tâm, hậu quả gây ra sự nóng lên của trái đất, làm khí hậu toàn cầu thay đổi rõ rệt. Nghiên cứu sử dụng thủy tinh y tế để sử dụng thay thếvào thành phần cốt liệu của bê tông với mục đích tận dụng nguồn rác thải thủy tinh y tế ngày càng tăng trong các cơ sở y tế để giúp giải quyết phần nào vấn đề rác thải y tế. Đây là một trong những nguồn rác thải gây ô nhiễm rất lớn cho môi trường khi đốt hay chôn lấp. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu xác định các chỉ tiêu của bê tông sử dụng thủy tinh như: cường độ chịu nén, hệ số dẫn nhiệt. Từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể về bê tông và đề xuất sự lựa chọn sử dụngphù hợpthủy tinh y tế làm cốt liệu trong thành phần bê tông.
#Bê tông thủy tinh #rác thải thủy tinh #ô nhiễm #cường độ chịu nén #hệ số dẫn nhiệt
Đánh giá phân bố nhiệt độ bề mặt khu vực Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn từ dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat và Sentinel 2
Tạp chí Dầu khí - Tập 8 - Trang 28 - 34 - 2022
Dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat 5, Landsat 8 và Sentinel 2A được sử dụng để phân tích nhiệt độ bề mặt khu vực nghiên cứu, từ đó xây dựng bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng trong giám sát sự thay đổi nhiệt độ bề mặt, phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như giảm thiểu các ảnh hưởng của quá trình sản xuất đến môi trường
#Land surface temperature #thermal infrared remote sensing #Nghi Son Refinery and Petrochemical Complex
Xây dựng Chương trình tính toán Hệ số truyền Nhiệt
Tính toán hệ số truyền nhiệt trong các thiết bị trao đổi nhiệt là một bài toán phức tạp. Đặc biệt trong các thiết bị sử dụng kết hợp nhiều phương thức trao đổi nhiệt. Việc tính toán chính xác hệ số truyền nhiệt đóng vai trò quan trọng trong quá trình thiết kế các thiết bị trao đổi nhiệt, giúp nâng cao hiệu quả làm việc của thiết bị, tiết kiệm được chi phí chế tạo. Bài báo đã xây dựng được chương trình tính toán hệ số truyền nhiệt qua các dạng vách và phương thức trao đổi nhiệt khác nhau. Chương trình cũng có thể tính toán hệ số truyền nhiệt trong các bài toán truyền nhiệt không ổn định. Ngoài ra chương trình còn có thêm cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc tra cứu các thông số vật lý và nhiệt động của các môi chất và vật liệu.
#hệ số truyền nhiệt #truyền nhiệt #trao đổi nhiệt #thiết bị trao đổi nhiệt #năng lượng nhiệt #đối lưu #dẫn nhiệt #bức xạ
Đánh giá hiệu quả sử dụng nhiệt và đề xuất giải pháp tối ưu năng lượng tại hệ thống lò hơi phụ trợ 10B8001 của nhà máy đạm Phú Mỹ
Tạp chí Dầu khí - Tập 4 - Trang 38-49 - 2018
Hệ thống lò hơi phụ trợ 10B8001 đóng vai trò cấp và duy trì cân bằng mạng hơi nước cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ. Số liệu vận hành cho thấy lò hơi hoạt động tại ngưỡng nhiệt độ và công suất nhiệt rất cao, tiêu thụ nhiều khí nhiên liệu, là thiết bị có mức độ tiêu hao năng lượng lớn hơn so với các thiết bị nhiệt khác trong Nhà máy Đạm Phú Mỹ. Nhóm tác giả đã đánh giá thực trạng vận hành, tính toán hiệu suất sử dụng nhiệt, phân tích ảnh hưởng của điều kiện vận hành lò hơi đến mức độ tổn thất năng lượng, phân tích các tiềm năng tối ưu năng lượng và đề xuất các nhóm giải pháp hiệu chỉnh, tối ưu thông số vận hành cũng như cải hoán, nâng cấp hệ thống thiết bị; từ đó giúp giảm chi phí vận hành và nâng cao hiệu quả hoạt động của lò hơi nói riêng và Nhà máy Đạm Phú Mỹ nói chung.
#Auxiliary boiler #thermal efficiency #energy loss #energy saving
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của máy biến áp chính trong các nhà máy nhiệt điện
Tạp chí Dầu khí - Tập 4 - Trang 40 - 49 - 2020
Máy biến áp chính là thiết bị điện quan trọng trong các nhà máy điện giúp nâng điện áp từ khoảng 20 - 26kV ở đầu ra của máy phát lên 220 - 230kV. Sau một thời gian sử dụng cần đánh giá lại tổn thất, hiệu suất, chế độ vận hành để có các giải pháp tăng hiệu quả làm việc và hạn chế sự cố, đồng thời kéo dài tuổi thọ máy biến áp.Nhóm tác giả đã khảo sát tại 5 nhà máy điện (Cà Mau 1 & 2, Nhơn Trạch 1 & 2 và Vũng Áng 1) với các máy biến áp có công suất từ 231 - 300MVA, đ. vận hành từ 6 - 13 năm. Từ kết quả đo đạc, nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET (Computing Losses and Efficiency of Transformer) để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả làm việc của các máy biến áp, từ đó đề xuất chế độ vận hành, bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo an toàn và nâng cao tuổi thọ của máy biến áp.
#Transformer #thermal power #losses #efficiency #CLET
Cảm biến nhiệt độ siêu tiết kiệm năng lượng với cấu trúc silicon trên cách điện (SOI) cho các ứng dụng nhiệt độ cao Dịch bởi AI
SENSORS, 2002 IEEE - Tập 2 - Trang 1419-1422 vol.2
Trong nghiên cứu này, các điện trở nhiệt dựa trên cấu trúc hình chữ nhật đơn giản được chế tạo trên ba loại nền phim mỏng (0,1 /spl mu/m) silicon trên cách điện (SOI), phim dày (10 /spl mu/m) SOI và silicon khối, và các đặc tính của chúng được điều tra. Các phép đo xác nhận rằng SOI thực sự có thể cung cấp thêm tự do để tăng nhiệt độ tối đa hoạt động (T/sub max/). Quan trọng hơn, điện trở nhiệt SOI phim mỏng không chỉ đạt được T/sub max/ lên đến 420/spl deg/C, mà còn có dòng hoạt động thấp chỉ 1 /spl mu/A, nhỏ hơn khoảng 1.000 lần so với điện trở nhiệt SOI phim dày tương đương tại cùng một T/sub max/. Kết luận, điện trở silicon trên SOI là một cảm biến nhiệt có chi phí thấp đầy hứa hẹn cho một loạt các ứng dụng nhiệt độ cao yêu cầu công suất thấp.
#Cảm biến nhiệt #Công nghệ silicon trên cách điện #Phim bán dẫn #Cấy ghép #Phim mỏng bán dẫn #Dây dẫn #Doping #Hiện tượng và đặc trưng cảm biến #Cảm biến nhiệt độ #Thiết bị phim mỏng
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VIÊM GAN VIRUS B VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH NÀY ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG NĂM 2021
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 37 - Trang 82-88 - 2022
Đặt vấn đề: HBV là một bệnh có diễn biến diễn biến mạn tính kéo dài hay có những đợt bùng phát, hậu quả của HBV mạn có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Do vậy, việc phát hiện và điều trị sớm là rát có ý nghĩa. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào nhận thức của bệnh nhân về bệnh. Trước bối cảnh đó, chúng toi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: Mục tiêu: 1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh viêm gan vi rút B của bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút B đang điều trị tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2021. 2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút B đang điều trị tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 112 bệnh nhân viêm gan vi rút B điều trị tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2021 dựa trên bảng hỏi có sẵn. Kết quả và kết luận: Phần lớn đối tượng có kiến thức về triệu chứng ở mức độ trung bình (62,5%), còn 21,43% bệnh nhân có kiến thức tốt. 74,11% bệnh nhân cho rằng viêm gan B có thể gây nên xơ gan, 62,86% gây ung thư gan. Hầu hết các đối tượng đã có kiến thức về chế độ ăn và các biện pháp phòng chống lây nhiễm viêm gan B. Trong đó: 60,71% bệnh nhân có kiến thức về viêm gan B ở mức độ tốt, 32,14% ở mức độ trung bình và 7,14% ở mức độ thấp . Khi biết mình nhiễm viêm gan B 14,29% bệnh nhân cảm thấy sợ hãi, 44,64% lo lắng và 41,07 cho rằng bình thường. -       Có 44,65% bệnh nhân có thực hành tốt, còn 16,96% bệnh nhân có mức thực hành thấp . Hầu hết bệnh nhân dùng riêng dụng cụ sinh hoạt (91,96%); 77,68% bệnh nhân không tự mua thuốc để điều trị. -          Điểm chất lượng cuộc sống theo 2 thang đo EQ-5D-5L, VAS lần lượt là 0,7±0,58 và 69,5±20,4. 44,64% bệnh nhân có chút lo lắng/buồn phiền, 28,57% không cảm thấy gì và 1,79% bệnh nhân cảm thấy lo lắng/buồn phiền ở mức độ vô cùng nhiều.
#HBV #kiến thức #thực hành
Tổng số: 73   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8